Văn bản chỉ đạo
Giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 tối đa không vượt mức giá quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BYT của Bộ Y tế
Theo đó, thực hiện Văn bản số 1157/BYT-KHTC ngày 10/3/2022 của Bộ Y tế về việc thực hiện giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2, Sở Y tế đã và đang phối hợp với sở ngành liên quan, thực hiện quy trinh thẩm định, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định giá xét nghiệm SARS-CoV-2 theo mức giá và hướng dẫn tại Thông tư số 02/2022/TT-BYT ngày 18/2/2022 của Bộ Y tế.
Trong thời gian chờ HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mới về giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2, Sở Y tế yêu cầu các các cơ sở y tế chủ động bố trí nhân lực phù hợp cho việc thực hiện quy trình xét nghiệm và tổ chức lựa chọn giá mua vật tư, test kít đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Mức thu tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm SAR-CoV-2 không vượt mức giá quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BYT 18/2/2022 của Bộ Y tế.
Khuyến khích các cơ sở y tế ngoài công lập thực hiện việc giảm giá xét nghiệm SAR-CoV-2 như các cơ sở y tế công lập, để tạo sự đồng cảm chia sẻ chung của toàn ngành y tế đối với khó khăn của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trước đó, ngày 10/3/2022, Bộ Y tế đã ban hành Văn bản số 1157/BYT-KHTC về thực hiện giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2. Tại Văn bản, Bộ Y tế đề nghị các đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm túc thực hiện việc xét nghiệm theo các chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Y tế bảo đảm khoa học, thiết thực, phù hợp với tình hình dịch bệnh, tránh lạm dụng, lãng phí.
Thực hiện thu và thanh toán chi phí xét nghiệm đối với từng đối tượng theo quy định của pháp luật về giá và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Các cơ sở y tế lưu ý thực hiện phương pháp xét nghiệm tiết kiệm, hiệu quả. Trường hợp thực hiện xét nghiệm gộp mẫu phải áp dụng mức giá gộp mẫu, không được áp mức giá xét nghiệm theo mẫu đơn hoặc mức giá của mẫu gộp thấp hơn (ví dụ gộp mẫu 10 nhưng áp mức giá gộp mẫu 5) để thu và thanh toán với người bệnh làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người bệnh.
Cơ sở y tế có trách nhiệm mua sắm vật tư, hóa chất và sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu; bảo đảm đủ vật tư, hóa chất, sinh phẩm xét nghiệm cho người bệnh khi đến khám, chữa bệnh. Cơ sở y tế không được thu thêm của người bệnh hoặc yêu cầu người bệnh tự chi trả các chi phí liên quan đến việc thực hiện xét nghiệm (ví dụ tự mua test xét nghiệm nhanh).
Các cơ sở y tế ngoài công lập đủ điều kiện xét nghiệm COVID-19 theo quy định không được lợi dụng tình hình dịch bệnh để tăng giá dịch vụ xét nghiệm COVID-19, đồng thời phải thực hiện việc quyết định mức giá, kê khai giá, niêm yết giá theo đúng quy định.
Xử lý nghiêm các vi phạm nếu có, không để tình trạng lợi dụng dịch bệnh để tăng giá dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ xét nghiệm COVID-19 của các cơ sở y tế trên địa bàn.
MỨC GIÁ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2
(Theo Thông tư số 02/2022/TT-BYT ngày 18/2/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT |
DANH MỤC DỊCH VỤ |
Mức giá |
|
Mức giá (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm) |
Mức giá tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm |
||
A |
B |
1 |
2 |
I |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh mẫu đơn |
11.200 |
78.000 |
II |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag miễn dịch tự động/ bán tự động mẫu đơn, gồm: |
30.800 |
178.900 |
III |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu đơn, gồm: |
212.700 |
|
1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
45.400 |
|
2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
167.300 |
|
3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng |
|
501.800 |
IV |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu gộp |
|
|
1 |
Trường hợp gộp ≤ 5 que tại thực địa (nơi lấy mẫu) |
78.800 |
|
1.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
24.100 |
|
1.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
54.700 |
|
1.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng |
|
|
1.3.1 |
Trường hợp gộp 2 que |
|
223.300 |
1.3.2 |
Trường hợp gộp 3 que |
|
175.100 |
1.3.3 |
Trường hợp gộp 4 que |
|
151.000 |
1.3.4 |
Trường hợp gộp 5 que |
|
136.600 |
2 |
Trường hợp gộp 6-10 que tại thực địa (nơi lấy mẫu) |
62.500 |
|
2.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
23.300 |
|
2.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
39.200 |
|
2.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng |
|
|
2.3.1 |
Trường hợp gộp 6 que |
|
110.600 |
2.3.2 |
Trường hợp gộp 7 que |
|
103.800 |
2.3.3 |
Trường hợp gộp 8 que |
|
98.600 |
2.3.4 |
Trường hợp gộp 9 que |
|
94.600 |
2.3.5 |
Trường hợp gộp 10 que |
|
91.400 |
3 |
Trường hợp gộp ≤ 5 mẫu tại phòng xét nghiệm |
112.500 |
|
3.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
48.400 |
|
3.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
64.100 |
|
3.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng |
|
|
3.3.1 |
Trường hợp gộp 2 mẫu |
|
257.000 |
3.3.2 |
Trường hợp gộp 3 mẫu |
|
208.800 |
3.3.3 |
Trường hợp gộp 4 mẫu |
|
184.700 |
3.3.4 |
Trường hợp gộp 5 mẫu |
|
170.300 |
4 |
Trường hợp gộp 6-10 mẫu tại phòng xét nghiệm |
97.200 |
|
4.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
49.200 |
|
4.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
48.000 |
|
4.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng |
|
|
4.3.1 |
Trường hợp gộp 6 mẫu |
|
145.300 |
4.3.2 |
Trường hợp gộp 7 mẫu |
|
138.500 |
4.3.3 |
Trường hợp gộp 8 mẫu |
|
133.300 |
4.3.4 |
Trường hợp gộp 9 mẫu |
|
129.300 |
4.3.5 |
Trường hợp gộp 10 mẫu |
|
126.100 |
Lệ Thủy